Thông Điệp

 

Caritas In Veritate – Yêu Thương Trong Sự Thật

 

của

Đức Thánh Cha Bin Đức XVI

 

Dẫn Nhập

 

Chương 1: Sứ Điệp của Thông Điệp về Việc Phát Triển của Các Dân Tộc

 

Chương 2: Việc Phát Triển của Con Người trong Thời Đại của Chúng Ta

 

Chương 3: Tình Huynh Đệ, Vấn Đề Phát Triển Kinh Tế và Xã Hội Dân Sự

 

Chương 5: Việc Hợp Tác của Gia Đình Nhân Loại

 

Chương 6: Việc Phát Triển của Chư Dân và Vấn Đề Kỹ Thuật

 

Kết Luận

 

 

Chương Bn

Vic Phát Trin ca Con Người, Các Quyn Li và Nghĩa V, Môi Trường

 

 

43.       “Thc ti ca tình đoàn kết nhân loi, mt tình đoàn kết b ích cho chúng ta, cũng áp đặt mt nhim v na” [105]. Ngày nay nhiu người cho rng h không n nn gì vi ai hết, ngoi tr chính bn thân h. H ch quan tâm ti các th quyn li ca h, và h thường rt khó lòng đảm nhn trách nhim cho vic phát trin toàn vn ca riêng h cũng như ca người khác. Thế nên cn phi kêu gi thc hin mt cuc phn tnh mi v vn đề làm sao nhng quyn li bao gm c các nhim v, để nhng quyn li y không tr thành mt th thun quyn phép [106]. Ngày nay chúng ta đang chng kiến thy mt th bt nht trm trng. Mt đàng là nhng yêu cu v các th quyn li được cho là ca mình, nhng th quyn li độc đoán và t bn cht không thiết yếu, được kèm theo bng vic đòi hi là chúng cn phi được công nhn và c võ bi các cơ cu công cng, trong khi đó, mt khác, các th quyn li ti thiu và căn bn vn không được công nhn và b vi phm nhiu trên thế gii [107]. Người ta thường thy có s liên kết gia nhng đòi hi v mt “th quyn thái quá”, thm chí ti li và đồi try, trong nhng xã hi thnh đạt, vi tình trng thiếu thn lương thc, nước ung, giáo dc căn bn và vic chăm sóc sc khe ti thiu nhng min đất ca thế gii kém phát trin cũng như các vùng ngoi ô thuc các trung tâm đô th ln. Cái liên kết này là ch: nhng th quyn li cá nhân, khi b tách khi mt phm trù ca các th nhim v là nhng gì mang li cho chúng trn vn ý nghĩa, có th tr thành hoang di, dn ti mt th leo thang v nhng đòi hi thc s là vô hn và ba bãi. Vn đề quá nhn mnh đến các th quyn li đang dn ti ch gt b ra ngoài các th nhim v. Nhng nhim v đặt gii hn cho các quyn li, vì chúng hướng cái ni dung v nhân loi hc và đạo đức hc là nhng gì quyn li thuc v, nh đó bo đảm rng chúng không tr thành mt th quyn phép. Như thế các nhim v là nhng gì cng c các quyn li và kêu gi bênh vc cùng c võ các quyn li này như là mt công vic cn phi được thc hin để phc v công ích. Bng không, nếu cái nn tng duy nht này ca quyn li con người b hi đồng công dân cân nhc li thì các th quyn li y có th b thay đổi bt c lúc nào, và vì thế nhim v tôn trng và thc thi chúng b lu m đi nơi ý thc chung. Các chính quyn cùng các cơ cu quc tế by gi có th không thy được na tính cht khách quan và “bt kh vi phm” ca các quyn li. Khi điu y xy ra, vic phát trin đích thc ca các dân tc s gp nguy him [108]. Đường li suy nghĩ và tác hành như thế là nhng gì gây tn thương cho thm quyn ca các t chc quc tế, nht là trước mt ca nhng x s cn phát trin nht. Tht vy, nhng x s cn phát trin nht này đòi hi là cng đồng quc tế hãy lãnh nhn nhim v giúp cho nhng x s này tr thành “nhng th công viên cho định mnh ca h” [109], tc là, lãnh nhn các nhim v ca h. Vic chia s v các nhim v h tương này là mt kích thích tác hành mãnh lit hơn là vic ch đòi hi quyn li.

 

44.       Ý nim v quyn li và nhim v trong vn đề phát trin cũng cn phi được chú ý ti các vn đề liên quan ti tình trng phát trin v dân s. Đây là mt khía cnh rt quan trng ca vic phát trin đích thc, vì nó liên quan ti nhng th giá tr bt kh coi thường ca s sng và gia đình [110]. Vic coi vn đề gia tăng dân s như là nguyên nhân căn bn cho tình trng kém phát trin là lm ln, thm chí theo c quan đim kinh tế đi na. Ch cn xét ti, mt mt là tình trng suy gim đáng k nơi mc t vong ca hài nhi và vic gia tăng trung bình tui th nơi các x s phát trin v kinh tế, và mt mt là nhng du hiu ca cuc khng hong xy ra nơi các xã hi đang được ghi nhn v tình trng suy gim đến độ báo động nơi mc sinh n ca h. Cn phi hin nhiên t ra chú ý ti vn đề truyn sinh mt cách hu trách na, mt vn đề, cùng vi nhng vn đề khác, đang góp phn tích cc để thc hin vic phát trin toàn vn con người. Trong mi quan tâm ca mình v vic đích thc phát trin con người, Giáo Hi kêu gi h hãy hoàn toàn tôn trng các th giá tr nhân bn trong vic thc hin tính dc ca mình. Tính dc không th biến thành nhng gì là thun túy khoái lc hay ăn chơi, vic giáo dc tình dc không th biến thành mt th hướng dn v k thut ch nhm ti ch bo v thành phn thích thú cho khi chng bnh kh dĩ hay khi b “nguy cơ” sinh đẻ. Điu này s làm suy yếu và coi thường ý nghĩa sâu xa ca tính dc, mt ý nghĩa cn phi được công nhn và chiếm hu cách hu trách chng nhng bi cá nhân con người mà còn bi cng đồng na. Tht là vô trách nhim khi coi tính dc ch là mt ngun khoái lc, và vì thế điu hành nó bng nhng bin pháp bt buc nga thai. Trong trường hp nào đi na cũng cho thy hin lên nhng ý nghĩ hay nhng chính sách duy vt, và con người cui cùng b rơi vào nhng hình thc vi phm khác nhau. Để chng li các th chính sách như thế, cn phi bênh vc thm quyn căn bn ca gia đình nơi lãnh vc tính dc [111], chng li Chính Quyn cùng vi nhng chính sách hn chế ca nó, và để bo đảm rng cha m được trang b mt cách thích hp để lãnh nhn các trách nhim ca h.

 

Vic ci m mt cách hu trách v luân lý đối vi s sng là nhng gì tiêu biu cho mt ngun phong phú v xã hi và kinh tế. Các quc gia đông dân đã có th vươn lên khi cnh nghèo kh là nh không ít tm mc dân s ca h cùng vi các tài năng ca dân h. Đàng khác, các quc gia giu thnh trước đây hin đang tri qua mt giai đon bp bênh, và trong mt s trường hp còn suy gim, chính vì tình trng gim s sinh ca h; điu này đã tng tr thành mt vn đề trm trng cho các xã hi tht giu thnh. Tình trng suy gim nơi vn đề sinh sn, suy gim có nhng lúc bên dưới c ch được gi là “mc thay thế, cũng gây căng thng cho h thng an sinh xã hi, gia tăng tn phí cho các h thng này, thâm thng vào nhng th tiết kim và vì thế các ngun tài chính cn đến vic đầu tư, gim bt tính cht sn có ca thành phn lao công chuyên nghip, và hn hp hóa “cái quĩ não b” là nơi các quc gia có th nh đó thy được các nhu cu ca mình. Ngoài ra, nhng gia đình bé nh và có nhng lúc bé tí đang có nguy cơ b suy yếu v nhng mi liên h xã hi, và không th bo đảm được nhng hình thc hiu nghim ca tình đoàn kết. Nhng trường hp này là triu chng cho thy không đủ tin tưởng vào tương lai và kit qu v luân lý.  Bi thế, mt ln na nó tr thành mt nhu cu v xã hi và thm chí v kinh tế trong vic gi ly cho các thế h tương lai v đẹp ca hôn nhân và gia đình, và s kin là các cơ cu này đáp ng nhng nhu cu và phm giá sâu xa nht ca con người. Theo chiu hướng này, các Chính Quyn được kêu gi là hãy ban hành các chính sách c võ tính cht tâm đim và toàn vn ca gia đình được đặt trên hôn nhân gia mt người nam và mt người n, mt tế bào căn bn sng còn ca xã hi [112], và lãnh trách nhim đối vi các nhu cu v kinh tế và tài chính, trong khi vn tôn trng tính cht liên h thiết yếu ca nó.

 

45.       Vic n lc để đáp ng nhng nhu cu sâu xa v luân lý ca con người cũng gây ra nhng âm di quan trng và thin ích lãnh vc kinh tế. Kinh tế cn đạo lý để hot động cho đúng đắnkhông phi là bt c th đạo lý nào, mà là mt th đạo lý ly con người làm chính. Ngày nay chúng ta nghe nói nhiu v đạo lý nơi thế gii kinh tế, tài chính và thương mi. Các trung tâm nghiên cu và các hi ngh chuyên đề v đạo lý thương mi đang gia tăng; h thng v chng ch đạo lý đang lan tràn khp thế gii phát trin như mt phn thuc phong trào ca các ý nghĩ liên h vi nhng th trách nhim ca thương mi đối vi xã hi. Các ngân hàng đang đề ra các trương mc “có tính cách đạo lý” và các quĩ đầu tư. “Vic tài tr có tính cách đạo lý” là nhng gì đang được phát trin, nht là qua th tiu tín dng, và ph quát hơn, tiu tài tr. Nhng tiến trình này đáng ca ngi và đáng được ng h. Nhng tác dng tích cc ca chúng cũng đang được cm nghim thy nơi nhng min đất kém phát trin trên thế gii. Tuy nhiên, cn phi phát trin mt qui chun lành mnh v vic nhn thc, vì tĩnh tđạo lý” có th b lm dng. Khi tiếng này được s dng mt cách tng quát, nó có th được gii thích bt k ra sao, thm chí cho đến độ nó bao gm c nhng quyết định và chn la trái vi công lý và vn đề an sinh thc s ca con người.

 

Tht vy, nhiu th l thuc vào h thng căn bn ca luân lý. V vn đề này, giáo hun v xã hi ca Giáo Hi có th thc hin mt đóng góp đặc bit, vì giáo hun này căn c vào vic con người được to dng nên “theo hình nh Thiên Chúa” (Gen 1:27), mt d kin làm xut phát phm giá bt kh vi phm ca con người và giá tr siêu vit ca các tiêu chun luân lý t nhiên. Khi đạo lý v thương mi không quan tâm ti hai tr ct này, nó chc chn có nguy cơ mt đi bn cht đặc thù ca mình và tr thành mi ngon cho các hình thc khai thác; đặc bit hơn na, nó có nguy cơ tr thành qu ly cho các h thng kinh tế và tài chính hin nay hơn là điu chnh nhng khía cnh hư hoi v chc năng ca chúng. Trong s nhng điu khác, nó có nguy cơ b s dng để bin minh cho vn đề tài tr liên quan ti các d án thc s là phi đạo lý. Chđạo lý”, bi thế, không được s dng để thc hin nhng th phân bit v ý h, như th cho rng các khi động không chính thc được phác ha s không có tính cách đạo lý. Cn phi có nhng n lc – và thc s cn phi nói đến điu này – chng nhng để to nên nhng phn hay nhng đon “có tính cách đạo lý” ca kinh tế hay ca thế gii tài chính, mà còn bo đảm là toàn th nn kinh tế – toàn th vn đề tài chính – đều có tính cách đạo lý, ch không phi ch là th nhãn hiu bên ngoài, nhưng theo nhng đòi hi ni ti nơi chính bn cht ca nó. Giáo hun v xã hi ca Giáo Hi hoàn toàn sáng t v vn đề này, khi nhc nh rng kinh tế, nơi tt c mi lãnh vc ca nó, là nhng gì to nên mt phn ca hot động nhân loi [113].

 

46.       Khi chúng ta cu xét đến nhng vn đề liên quan ti mi liên h gia thương mi và khoa đạo đức hc, cũng như ti vic tiến hóa đang xy ra các phương pháp sn xut, vn đề đây đó là vic phân bit giá tr theo truyn thng gia các t hp kiếm li và nhng t chc vô v li, không còn hoàn toàn chính đáng vi thc ti na, hay không còn cng hiến chiu hướng c th cho tương lai na. Trong các thp niên gn đây, mt lãnh vc trung dung rng ln đã xut hin gia hai loi kinh doanh này. được làm nên bi nhng t hp truyn thng liên kết vi nhng t hp riêng, nhng nhóm t hp hướng đến vn đề an sinh xã hi, và thế gii đa dng ca cái được gi là “nn kinh tế dân s” và “nn kinh tế ca mi hip thông”. Đây không phi ch là vn đề ca “khi th ba”, mà là mt thc ti kết hp mi bao rng gm có nhng lãnh vc riêng tư và công cng, mt thc ti không loi tr li lc, nhưng coi li lc như phương tin để chiếm đạt các mc đích nhân bn và xã hi. Nhng t hp y có phân chia các c phn hay chăng, cu trúc v pháp lý ca chúng có tương xng vi nhng hình thc được thiết lp hay chăng, đều tr thành nhng gì th yếu đối vi vic chúng chp nhn coi li lc như là phương tin để chiếm đạt mc đích ca mt th th trường và xã hi nhân bn hơn. Hy vng nhng loi kinh doanh mi này s thành công trong vic tìm kiếm mt cu trúc v pháp lý và tài chính thích hp mi x s. Không tác hi ti tm quan trng và nhng li ích v kinh tế và xã hi ca nhng hình thc thương mi truyn thng hơn, chúng lèo lái h thng này ti vic chp nhn rõ ràng và hoàn toàn hơn nhng nhim v thuc v các ch th ca kinh tế. Và không phi ch thế thôi. Chính tính cách đa dng nơi nhng hình thc cơ cu ca vn đề thương mi đang làm xut hin mt th th trường chng nhng văn minh hơn mà còn cnh tranh hơn na.

 

47.       Cn phi theo đui thc hin vic cng c nhng loi thương mi khác nhau, nht là nhng loi có kh năng coi li lc như phương tin để chiếm đạt mc đích ca mt th trường và xã hi nhân bn hơn, nơi các x s b loi tr hay bên l tm nh hưởng ca nn kinh tế toàn cu. nhng x s y, rt cn phi đẩy mnh nhng d án theo chiu hướng ph tr, được phác ha và điu hành cách thích hp, nhm đến ch cng c nhng quyn li va kèm theo c vn đề đảm nhn các th trách nhim tương xng theo đó. Trong các chương trình phát trin cn phi bo trì nguyên tc đặt trong tâm vào con người như là ch th có trách nhim chính v vn đề phát trin. Quan tâm chính yếu này cn phi ci tiến các điu kin sng thc s ca dân chúng mt min nào đó, nh đó giúp h có th thi hành nhng nhim v không th chu toàn bi cnh nghèo kh hin ti ca mình. Mi quan tâm v xã hi không bao gi được tr thành mt thái độ tru tượng. Nhng chương trình phát trin, nếu chúng được thích ng vi các hoàn cnh cá nhân, cn phi được uyn chuyn; và con người được li ích bi đó cn phi trc tiếp tham d vào vic phác ha và áp dng chúng. Các th tiu chun được áp dng cn phi tha thiết vi vic phát trin gia tăng theo chiu hướng ca tình đoàn kết – nh cn thn kim tra các thành qu – vì không có các th gii pháp hiu lc ph quát nào hết. Các chương trình được qun tr điu hành trên thc tế đều l thuc rt nhiu vào đường li ca chúng. “Chính các dân tc có trách nhim chính yếu trong vic hot động cho vic phát trin ca mình. Thế nhưng, h s không hoàn thành được điu này mt cách đơn độc” [114]. Nhng li này ca Đức Phaolô VI ngày nay li càng hp thi hơn bao gi hết, khi thế gii ca chúng ta càng ngày càng tr nên hi nhp hơn. Nhng động lc ca vn đề liên quan khó có th là nhng gì t động. Nhng gii pháp cn phi được thn trng phác ha tương xng vi đời sng c th ca dân chúng, nhng gii pháp được da vào mt th thm định khôn ngoan cho tng trường hp. Song song vi nhng d án ln cũng có ch cho nhng d án nh, nht là cn tt c mi ch th ca xã hi dân s, c nhng con người theo pháp lý và th lý, t ra tích cc vn động. 

 

Vic cng tác quc tế cn đến dân chúng là thành phn có th tr thành yếu t cho tiến trình phát trin kinh tế và nhân bn bng tình đoàn kết vi vic hin din ca h, vic trông nom h, vic hun luyn h và tôn trng h. Theo quan đim này, t chc quc tế có th đặt li vn đề v s hiu năng thc s ca gung máy quan li và qun tr ca mình, mt gung máy thường quá ư là tn phí. Có nhng lúc xy ra trường hp là nhng ai nhn lãnh tr giúp li tr thành l thuc vào thành phn ra tay cu tr, và thành phn nghèo kh li phc v cho vic kéo dài nhng th quan liêu đắt đỏ là nhng gì làm tiêu hao đi mt cách thái quá t l ngân quĩ giành cho vic phát trin. Thế nên hy vng rng tt c mi cơ quan quc tế, cũng như các t chc ngoài chính quyn, s quyết tâm thc hành vic làm hoàn toàn liêm khiết, bng vic thông báo cho các cng hiến viên cũng như cho qun chúng v t l li tc được phân phi cho các chương trình hp tác, ni dung tht s ca nhng chương trình đó, và sau hết là vic chi thu t m v chính cơ cu này.

 

48.       Ngày nay, vn đề phát trin cũng liên quan cht ch ti c các nhim v xut phát t mi liên h ca chúng ta vi môi trường thiên nhiên na. Môi trường là tng ân Thiên Chúa ban cho hết mi người, và trong vic chúng ta s dng nó chúng ta có trách nhim đối vi người nghèo, đối vi các thế h tương lai cũng như vi chung nhân loi. Khi thiên nhiên, bao gm c con người, được coi như là nhng gì thun túy tình c hay tiến hóa định thì cm quan v trách nhim ca chúng ta b yếu kém đi. Nơi thiên nhiên, thành phn tín hu nhn thy thành qu tuyt vi ca vic Thiên Chúa sáng to, nhng thành qu chúng ta được s dng mt cách hu trách để tha đáng các nhu cu hp lý ca chúng ta, v vt cht hay v nhng gì khác, min là tôn trng mc cân bng ni ti ca to vt. Nếu nhãn quan này b mt đi, chúng ta s tiến ti ch mt là coi thiên nhiên như là mt th cm k bt kh động chm, hai là lm dng nó. Không mt thái độ nào trong hai thái độ này hp vi nhãn quan ca Kitô giáo v thiên nhiên là hoa trái ca vic Thiên Chúa to dng.

 

Thiên nhiên là nhng gì th hin d án ca yêu thương và s tht. Nó có trước chúng ta, và nó được Thiên Chúa ban cho chúng ta như là môi trường cho đời sng ca chúng ta. Thiên nhiên nói vi chúng ta v Đấng Hóa Công (cf Rm 1:20) cũng như v tình Ngài yêu thương nhân loi. Nó được định liu để “tái qui hi” trong Chúa Kitô vào lúc tn cùng thi gian (cf. Eph 1:9-10; Col 1:19-20). Bi thế nó cũng là mt “ơn gi” [115]. Thiên nhiên trong tay ca chúng ta không phi như là “mt đống phế thi ba bãi” [116], mà là như mt tng ân ca Đấng Hóa Công, V đã ban cho nó mt trt t sn có, giúp con người có th rút ra t nó nhng ngyyên  tc cn thiết để “canh tác và trông coi nó” (Gen 2:15). Thế nhưng, cũng cn phi nhn mnh rng hoàn toàn ngược li vi vic phát trin khi coi thiên nhiên như là mt cái gì đó quan trng hơn là con người. Ch trương này dn đến nhng thái độ ca ch nghĩa tân ngoi đạo hay mt ch nghĩa phiếm thn mi – vic cu độ ca con người không th nào xut phát t nguyên thiên nhiên, được hiu theo ý nghĩa thun t nhiên. Cũng cn phi loi tr ch trương ngược li, mt ch trương mun hoàn toàn làm ch thiên nhiên bng k thut, vì môi trường thiên nhiên không phi ch có nguyên cht b mo dng theo s thích ca chúng ta; nó là mt công cuc tuyt vi ca Đấng Hóa Công cht cha mt th “văn phm” cho thy nhng mc đích và tiêu chun để khôn ngoan s dng nó, ch không phi để ba bãi khai thác nó. Ngày nay vic phát trin b tác hi nhiu chính là do bi nhng ý nim méo mó này. Vic biến thiên nhiên thành mt th tng hp thun túy nhng d kin ngu nhiên s tiến đến ch vi phm ti môi trường, thm chí còn khuyến khích các hot động không tôn trng chính bn tính ca con người na. Bn tính ca chúng ta, không phi ch được to nên bi vt cht mà còn bi tinh thn, nh đó có được mt ý nghĩa siêu vit cùng vi các ước vng, cũng là nhng gì có tính cht qui tc đối vi văn hóa. Con người dn gii và hình thành môi trường t nhiên nh văn hóa, mt th văn hóa được cng hiến hướng đi nơi vic s dng t do cách hu trách, hp vi hun lnh ca l lut luân lý. Bi thế, các d án phát trin toàn vn con người không th nào coi thường các thế h tương lai, nhưng cn phi được đánh du bng tình đoàn kết và bng th công lý liên thế h, trong khi vn chú trng ti các môi trường khác nhau: v môi sinh, pháp lý, kinh tế, chính tr và văn hóa [117].  

 

49.       Nhng vn đề liên quan ti vic chăm sóc và bo trì môi trường ngày nay cn chú ý mt cách thích đáng ti vn đề năng lượng. S kin xy ra là có mt s Quc Gia, mt s nhóm và t hp năng lượng đang tích tr các ngun năng lượng không th phc hi là nhng gì cho thy mt tr ngi trm trng đối vi vic phát trin nhng x s nghèo. Nhng x s y thiếu phương tin v kinh tế để được nhng ngun năng lượng không th phc hi hay là để tài tr nghiên cu các gii pháp mi khác. Vic tích tr các ngun li thiên nhiên, mt vic cũng xut hin c nhng x s nghèo, gây ra mt th khai thác và các cuc xung đột thường xuyên gia các quc gia và trong các quc gia. Nhng th xung đột này thường xy ra trên mnh đất ca nhng x s y, vi con s trm trng v t vong, hy hoi và băng hoi hơn na. Cng đồng quc tế có nhim v khn trương trong vic tìm kiếm phương tin cơ cu để điu hành vic khai thác các ngun li bt kh phc hi y, bao gm c các x s nghèo trong tiến trình điu hành, để cùng nhau hoch định cho tương lai.

 

C v phương din này na, theo luân lý cũng rt cn đến tình đoàn kết mi m, nht là nơi nhng mi liên h gia các quc gia đang phát trin và các quc gia mc k ngh cao [118]. Nhng xã hi tân tiến v k thut có th và cn phi gim bt vic tiêu th năng lượng ni địa ca mình, mt là bng mt th tiến hóa nơi các phương pháp chế to hay bng vic ý thc hơn na v môi sinh nơi thành phn công dân ca mình. Cn phi nói thêm là hin nay có th chiếm được tính cách hiu năng ci tiến v năng lượng đồng thi phn khích vic nghiên cu các hình thc thay đổi v năng lượng. Tuy nhiên, điu cũng cn na đó là vic tái phân phi toàn cu v các ngun năng lượng, nh đó các x s thiếu nhng ngun li này có th vi ti chúng. S phn ca các x s này không th rơi vào tay ca bt c ai cho mình là k đầu tiên chiếm được các th chiến li phm, hay bt c ai có th thng vượt được nhng người khác. đây chúng ta đang bàn ti các vn đề chính; nếu chúng được đối đầu cách thích đáng, thì hết mi người cn phi sáng sut nhn ra tm nh hưởng ca chúng đối vi các thế h tương lai, nht là đối vi nhiu gii tr các quc gia nghèo kh, thành phn “yêu cu đảm nhn phn ch động ca mình trong vic kiến to mt thế gii tt đẹp hơn” [119].

 

50.       Trách nhim này là mt trách nhim toàn cu, vì nó liên quan chng nhng ti vn đề năng lượng mà còn vi toàn th thiên nhiên to vt là nhng gì không được lưu li mt cách hao ht đi các ngun li ca nó cho các thế h tương lai. Loài người hành s mt cách hp lý mt th vai trò qun th hu trách đối vi thiên nhiên, để bo v nó, để hoan hưởng các hoa trái ca nó và để vun trng nó bng nhng đường li mi m, nh s tr giúp ca các th k thut tân tiến, để nó có th xng đáng cung ng và phc v dân s thế gii. Hết mi người đều có ch ca mình trên trái đất này: nơi đây toàn th gia đình nhân loi cn phi thy được các ngun li để sng cách xng vi phm giá ca mình, nh s giúp đỡ ca chính thiên nhiên – tng ân ca Thiên Chúa ban cho con cái ca Ngài – cũng như bng vic chu khó và óc sáng to. Chúng ta đồng thi cũng phi nhìn nhn phn v nng n ca chúng ta trong vic trao trái đất này cho các thế h tương lai mt điu kin c h na có th xng đáng cư trú đó và tiếp tc vun trng nó. Điu này có nghĩa là dn thân thc hin các quyết định chung “sau khi sáng sut suy nghĩ v con đường cn phi theo, nhng quyết định nhm ti ch cng c mi giao ước gia con người và môi trường, mt giao ước cn phn nh tình yêu thương sáng to ca Thiên Chúa là Đấng chúng ta xut phát và qui v” [120].

 

Chúng ta hy vng rng cng đồng quc tế và các chính quyn s thành đạt trong vic đối đầu vi nhng đường li tai hi gây ra cho môi trường. Cũng thế, các thm quyn hu trách phi hết sc bo đảm là nhng tn phí v kinh tế và xã hi trong vic s dng hết các ngun li chung v môi trường được minh bch tường trình và hoàn toàn sinh li bi nhng ai có trách nhim, không phi bi nhng người khác hay bi các thế h tương lai: vic bo v môi trường, các ngun li và khí hu là nhng gì buc tt c mi v lãnh đạo quc tế hp nhau tác hành và t ra sn sàng làm vic cách thành tâm, tôn trng lut pháp và c võ tình đoàn kết vi các min yếu kém trên thế gii này [121]. Mt trong nhng thách đố ln lao nht gây khó d cho nn kinh tế đó là vic đạt được vic s dng hu hiu nht – ch không phi lm dng – các ngun li thiên nhiên, da trên mt th hin thc hóa ý nim v “tính cách hu hiu” không phi là mt th phi giá tr.

 

51.       Đường li nhân loi đối x vi môi trường là nhng gì nh hưởng ti đường li nhân loi đối x vi chính mình, hay ngược li. Điu này kêu gi xã hi hin nay hãy nghiêm cn xét li li sng ca mình, mt li sng mà nhiu phn đất trên thế gii, đang hướng v ch nghĩa khoái lc và hưởng th, bt k nhng hu qu tai hi ca chúng [122]. Điu cn thiết đó là mt chuyn hướng hu hiu v mt th tâm thc có th dn ti ch chp nhn nhng li sng mi là nhng li sng mà vic tìm cu chân, thin, m và mi hip thông vi nhau vì s phát trin chung là nhng yếu t quyết định vic chn la, tiết kim và đầu tư vn đề tiêu th [123]. Hết mi th vi phm đến tình đoàn kết và mi thân hu dân s đều tác hi ti môi trường, như tình trng suy yếu v môi trường ngược li làm đảo ln nhng mi liên h trong xã hi vy. Thiên nhiên, nht là trong thi đại ca chúng ta, rt hi nhp vi gung máy sinh động ca xã hi và văn hóa là nhng gì hin nay khó có th to nên mt th kh biến độc lp. Tình trng sơ xác khô cn và suy đồi nơi vic sn xut mt s min nông nghip cũng là hu qu ca vn đề kit qu và kém phát trin nơi thành phn dân cư ca chúng. Chính thiên nhiên s được bo v khi có nhng kích t cho vic phát trin v kinh tế và văn hóa. Ngoài ra, biết bao nhiêu là ngun li thiên nhiên đã b chiến tranh phung phá! Hòa bình nơi và gia các dân tc cũng giúp nhiu hơn cho vic bo v thiên nhiên. Vic tích tr các ngun li, nht là nước, có th gây ra các cuc xung đột trm trng gi thành phn dân chúng trong cuc. Vic vui v đồng ý vi nhau v vn đề s dng các ngun li có th bo v thiên nhiên và đồng thi c mi phúc hnh ca các xã hi liên quan na.

 

Giáo Hi có trách nhim đối vi thiên nhiên to vt và Giáo Hi cn phi cương quyết thi hành trách nhim này trong đời sng xã hi. Để thc hin điu này, Giáo Hi cn phi bênh vc chng nhng trái đất, nước, và không khí như là tng ân ca vic to dng thuc v hết mi người. Trên hết Giáo Hi bo v nhân loi khi b t hy. Cái được gi là sinh thái v nhân bn cn phi được hiu cách đúng đắn. Tình trng suy thoái v thiên nhiên thc s liên h cht ch vi th văn hóa hình thành vic chung sng ca con người, ch, khi “sinh thái v nhân bn” [124] được tôn trng trong xã hi thì sinh thái v môi trường cũng được phúc li. Như các nhân đức ca con người là nhng gì tương liên vi nhau, đến độ mt nhân đức yếu kém gây cho nhng nhân đức khác nguy him thế nào, thì h thng v sinh thái là nhng gì được căn c vào vn đề tôn trng d án cũng nh hưởng ti c tình trng lành mnh ca xã hi và mi liên h tt đẹp ca nó vi thiên nhiên.

 

Để bo v thiên nhiên, vic can thip ca nhng kích t hay cn tr v kinh tế cũng không đủ; thm chí c đến vn đề giáo dc cách thích đáng cũng không đủ. Đó là nhng cách thc quan trng, thế nhưng vn đề quyết lit đây là chiu hướng luân lý chung ca xã hi. Nếu không biết tôn trng quyn sng và quyn chết t nhiên, nếu vic th thai con người, cưu mang và sinh n mt cách nhân to, nếu các phôi thai bào con người b hy sinh cho vic nghiên cu, thì lương tâm ca xã hi s tiến ti ch mt đi ý nim đối vi vn đề sinh thái v nhân bn, theo đó, c vn đề sinh thái v môi trường na.

 

Tht là mâu thun khi nhn mnh rng các thế h tương lai tôn trng môi trường thiên nhiên khi các h thng giáo dc ca chúng ta cùng vi nhng lut l li không giúp chúng tôn trng chính bn thân chúng. Cun sách v thiên nhiên là mt cun sách duy nht và bt kh phân chia: nó bao gm chng nhng môi trường mà còn c s sng, tính dc, hôn nhân, gia đình, các mi liên h v xã hi na: tóm li là vn đề phát trin toàn vn con người. Nhng nhim v ca chúng ta đối vi môi trường là nhng gì liên h vi các nhim v ca chúng ta đối vi con người là thành phn được thy nơi chính mình và liên h vi nhau. Tht là sai lm khi ch trương mt lot nhng nhim v trong khi đó li chà đạp lên các nhim v khác. Vn đề đây đó là cái mâu thun ngược ngo trm trng nơi tâm thc ca chúng ta vi vic thc hành ngày nay: mt th nghch ngược h giá con người, lũng đon môi sinh và tác hi xã hi.

 

52.       Chân lý, và tình yêu được nó t l, không th là nhng gì được sn xut ra: chúng ch có th được lãnh nhn như là mt tng ân. Ngun mch ti hu ca chúng không phi là và không th là nhân loi mà ch là Thiên Chúa, Đấng chính là Chân Lý và Tình Yêu. Nguyên tc này hết sc quan trng đối vi xã hi cũng như đối vi vic phát trin, vì chng có điu nào trong chúng có th thun túy là sn phm ca nhân loi; ơn gi phát trin v phn cá nhân và chư dân không da duy vào vic chn la ca con người, mà là mt phn duy nht ca d án có trước chúng ta và to nên mt nhim v cn tt c chúng ta t nguyn chp nhn. Nhng gì có trước chúng ta và to nên chúng ta – Tình yêu và Chân Lý tn ti – cho chúng ta thy s thin ho là gì và nim hnh phúc chân thc ca chúng ta là ch nào. Nó cho chúng ta thy con đường dn đến ch phát trin thc s.

 

Đaminh Maria Cao Tấn Tĩnh, BVL, chuyển dịch trực tiếp từ mạng điện toán toàn cầu của Tòa Thánh

http://www.vatican.va/holy_father/benedict_xvi/encyclicals/documents/hf_ben-xvi_enc_20090629_caritas-in-veritate_en.html

(nhöõng choã ñöôïc in ñaäm leân laø do töï yù cuûa ngöôøi dòch trong vieäc laøm noåi baät nhöõng ñieåm chính yeáu quan troïng)